Xác thực bằng xác minh sinh trắc học ngày càng trở nên phổ biến trong các hệ thống an ninh công cộng và doanh nghiệp, các ứng dụng điện tử tiêu dùng và điểm bán hàng (POS). Ngoài bảo mật, động lực thúc đẩy xác minh sinh trắc học là sự tiện lợi, vì không có mật khẩu để ghi nhớ hoặc mã thông báo bảo mật để mang theo. Một số phương pháp sinh trắc học, chẳng hạn như đo dáng đi của một người, có thể hoạt động mà không cần tiếp xúc trực tiếp với người được xác thực.
Các thành phần của thiết bị sinh trắc học bao gồm:
Dữ liệu sinh trắc học có thể được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu tập trung, mặc dù việc triển khai sinh trắc học hiện đại thường phụ thuộc vào việc thu thập dữ liệu sinh trắc học cục bộ và sau đó băm mật mã để có thể thực hiện xác thực hoặc nhận dạng mà không cần truy cập trực tiếp vào dữ liệu sinh trắc học.
Hai loại nhận dạng sinh trắc học chính là đặc điểm sinh lý hoặc đặc điểm hành vi.
Các số nhận dạng sinh lý liên quan đến thành phần của người dùng được xác thực và bao gồm những điều sau:
Đây là một số ví dụ về các loại xác thực sinh trắc học khác nhau.
Các dấu hiệu nhận dạng hành vi bao gồm các cách thức duy nhất mà các cá nhân hành động, bao gồm nhận dạng các kiểu đánh máy, dáng đi và các cử chỉ khác. Một số số nhận dạng hành vi này có thể được sử dụng để cung cấp xác thực liên tục thay vì kiểm tra xác thực một lần duy nhất.
Dữ liệu sinh trắc học có thể được sử dụng để truy cập thông tin trên một thiết bị như điện thoại thông minh, nhưng cũng có những cách sinh trắc học khác có thể được sử dụng. Ví dụ: thông tin sinh trắc học có thể được lưu trữ trên thẻ thông minh, nơi hệ thống nhận dạng sẽ đọc thông tin sinh trắc học của một cá nhân, đồng thời so sánh thông tin đó với thông tin sinh trắc học trên thẻ thông minh.
Nguồn bài viết: https://searchsecurity.techtarget.com/definition/biometrics
Thị giác máy là khả năng nhìn thấy của máy tính; nó sử dụng...
Sinh trắc học là phép đo và phân tích thống kê các đặc điểm...
Internet vạn vật, hay IoT, là một hệ thống các thiết bị máy...